Quả ổi là một phương thuốc truyền thống cho một loạt các điều kiện sức khỏe. Nghiên cứu cho thấy rằng quả và lá ổi có thể có một số lợi ích.
Ổi (Guavas) là loại trái cây nhiệt đới có vỏ màu xanh vàng và chúng mọc trên cây ở Trung Mỹ. Tên Latin cho cây ổi phổ biến là Psidium guajava .
Người ta sử dụng trà lá ổi để điều trị tiêu chảy ở một số quốc gia, bao gồm Ấn Độ và Trung Quốc. Ở các quốc gia khác, chẳng hạn như Mexico, người ta có truyền thống sử dụng thịt của trái ổi để chữa lành vết thương.
Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu thông tin dinh dưỡng, khám phá một số lợi ích sức khỏe và công dụng của ổi. Chúng ta cũng xem xét 1 số rủi ro và cách kết hợp ổi vào chế độ ăn uống.
Dinh dưỡng từ quả ổi
Quả ổi là một loại thực phẩm bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe, giàu nhiều chất dinh dưỡng quan trọng.
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, 100 gram (g) quả ổi thô chứa:
- 68 calo
- 14,32 g carbohydrate
- 8,92 g đường
- 0,95 g chất béo
- 5,4 g chất xơ
- 417 mg kali
- 228,3 mg vitamin C
- 624 đơn vị vitamin A quốc tế
Lợi ích của quả ổi với vấn đề sức khỏe bệnh lý
Ổi và Bệnh tiểu đường
Trà lá ổi có thể giúp ngăn ngừa đột biến lượng đường trong máu và cải thiện các triệu chứng ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 .
Một đánh giá năm 2010 về bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu trên động vật cho thấy trà lá ổi có thể giúp cải thiện tình trạng kháng insulin và giảm lượng đường trong máu.
Những lợi ích này có thể là kết quả của các hợp chất trong chiết xuất lá ổi giúp hấp thụ glucose vừa phải sau khi một người ăn một bữa ăn.
Giảm đau kinh nguyệt từ ổi
Uống bổ sung có chứa chiết xuất lá ổi có thể làm giảm chứng đau kinh nguyệt.
Kết quả của một nghiên cứu từ năm 2007 cho thấy việc bổ sung chiết xuất từ lá ổi có thể làm giảm đau bụng kinh ở phụ nữ bị đau bụng kinh nguyên phát.
Những người tham gia đã uống 6 miligam (mg) chiết xuất mỗi ngày trải qua cơn đau kinh nguyệt ít hơn so với những người dùng ibuprofen hoặc giả dược .
Lá ổi điều trị bệnh tiêu chảy
Trà lá ổi là một phương thuốc truyền thống cho bệnh tiêu chảy ở nhiều nơi trên thế giới.
Bằng chứng từ các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng chiết xuất lá có thể có khả năng điều trị tiêu chảy truyền nhiễm.
Một nghiên cứu năm 2015 đã điều tra việc sử dụng chiết xuất này ở những con chuột bị tiêu chảy truyền nhiễm. Nhiễm trùng đã loại bỏ nhanh hơn ở những con chuột ăn chiết xuất lá ổi so với những con không ăn. Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng chiết xuất lá ổi cho thấy hứa hẹn là phương pháp điều trị căn bệnh này.
Một nghiên cứu khác từ năm 2015 cho thấy chiết xuất lá ổi giúp kiểm soát bệnh tiêu chảy ở gà bị nhiễm Escherichia coli .
Tuy nhiên, các nhà khoa học cần thực hiện nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận những phát hiện này ở người.
Cúm
Trong một nghiên cứu ống nghiệm năm 2012 , trà lá ổi cho thấy hứa hẹn là một tác nhân chống vi-rút để điều trị cúm. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng trà ức chế sự phát triển của virus gây ra bệnh cúm.
Tác dụng chống vi-rút của trà có thể là do flavanol của lá, một chất chống oxy hóa tự nhiên.
Xác nhận các tác động ở người sẽ cần nghiên cứu thêm.
Ổi giúp giảm Huyết áp
Tiêu thụ chiết xuất lá ổi có thể giúp giảm huyết áp cao .
Một nghiên cứu ống nghiệm năm 2016 cho thấy chiết xuất có tác dụng hạ huyết áp ở mô chuột, điều đó có nghĩa là nó có khả năng làm giảm huyết áp .
Tác dụng này có thể là do đặc tính chống oxy hóa của chiết xuất lá. Chất chống oxy hóa có thể làm giảm huyết áp bằng cách giúp mở rộng các mạch máu.
Tuy nhiên, các nhà khoa học cần thực hiện nhiều nghiên cứu hơn để xác định xem chiết xuất lá ổi có thể làm giảm huyết áp cao ở người hay không.
Viêm xương khớp
Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng chiết xuất lá ổi có thể có lợi cho những người bị viêm xương khớp.
Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy tiêu thụ chiết xuất được bảo vệ chống lại sự phá hủy sụn ở chuột bị viêm xương khớp gây ra. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác nhận hiệu ứng này ở người.
Ung thư
Chiết xuất lá ổi cuối cùng có thể đóng một vai trò trong điều trị ung thư .
Kết quả của một nghiên cứu ống nghiệm, động vật và máy tính năm 2014 cho thấy các hợp chất trong chiết xuất có thể ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư.
Các nhà nghiên cứu tin rằng hiệu ứng này có thể xảy ra do các hợp chất của lá ổi hoạt động giống như các bộ điều biến thụ thể estrogen chọn lọc (SERMs).
SERMs là một nhóm thuốc mà các bác sĩ sử dụng để điều trị ung thư. Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn các tế bào ung thư nhân lên.
Tuy nhiên, các nhà khoa học cần tiến hành các thử nghiệm lâm sàng ở người để hiểu rõ hơn về tiềm năng của các hợp chất này để chống lại ung thư.
Liệu ổi có tác hại không?
Một đánh giá năm 2017 về nghiên cứu về ổi đã không nêu rõ bất kỳ tác dụng phụ đáng chú ý nào của việc ăn quả ổi, tiêu thụ trà lá ổi hoặc uống bổ sung chiết xuất lá ổi.
Tuy nhiên, không có đủ bằng chứng để loại trừ khả năng. Bất kỳ biện pháp khắc phục hoặc bổ sung nào không có sự chấp thuận của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) có thể gây ra tác dụng phụ.
Bất cứ ai đang mang thai hoặc cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi uống chiết xuất lá ổi.
Không rõ liệu chiết xuất này có thể tương tác với thuốc. Bất cứ ai sử dụng thuốc trên cơ sở liên tục nên nói chuyện với bác sĩ trước khi thử một phương thuốc mới.
Cách ăn ổi
Một số người thưởng thức ổi thái lát hoặc ăn cùng với sữa chua. Những người khác sử dụng trái cây trong sinh tố hoặc thêm lá ổi vào nước đun sôi để tạo ra một loại trà thảo dược.
Sử dụng bổ sung ổi
Nhiều cửa hàng y tế bán thực phẩm bổ sung có chứa chiết xuất lá ổi. Một người thường dùng những thứ này hàng ngày, nhưng điều quan trọng là phải làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Cũng nên nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ chất bổ sung chế độ ăn uống mới, đặc biệt là khi cố gắng điều trị một vấn đề sức khỏe cụ thể.
Tóm lược
Quả ổi là một phương thuốc truyền thống cho một số bệnh.
Nghiên cứu sơ bộ cho thấy các hợp chất trong chiết xuất lá ổi có thể có tác động tích cực đến một loạt các bệnh và triệu chứng, bao gồm chuột rút kinh nguyệt, tiêu chảy, cúm, tiểu đường loại 2 và ung thư.
Tuy nhiên, các nhà khoa học cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn ở người để xác nhận và hiểu rõ hơn về những phát hiện này.