Khái niệm
Peptan (Collagen peptide) là dạng thủy phân của collagen, một loại protein sợi có mặt trong lớp mô ngoại tế bào của các tế bào sống. Sau khi thủy phân, peptan sẽ mất khả năng tạo gel và trở nên có thể hòa tan trong nước lạnh, dễ tiêu hóa và có hoạt tính sinh học cao.
Peptan có đặc điểm nổi bật là có lượng các axit amin, glycine, proline và hydroxyproline cao hơn 10-20 lần so với những loại protein thông thường.
Collagen peptide được thủy phân thành các phân tử cực nhỏ giúp quá trình hấp thụ vào cơ thể tối ưu, mang lại hiệu quả nhanh chóng hơn collagen thông thường. Ngoài ra sử dụng collagen dạng nước sẽ cho kết quả hấp thụ tốt hơn dạng viên và dạng bột.
Giới thiệu về Collagen : “xi măng” giữ tất cả lại với nhau
Collagen là khối xây dựng quan trọng nhất của cơ thể và chiếm khoảng 30% protein trong cơ thể chúng ta. Collagen là protein cấu tạo quan trọng đảm bảo tính liên kết, độ đàn hồi và tái tạo của tất cả các mô liên kết , bao gồm da, dây chằng, sụn và xương. Về bản chất, collagen rất mạnh và linh hoạt và là ‘keo’ giữ mọi thứ lại với nhau. Nó tăng cường cấu trúc cơ thể khác nhau cũng như tính toàn vẹn của da. Có nhiều loại collagen khác nhau trong cơ thể , nhưng 80 – 90%thuộc về loại I, II hoặc III, phần lớn là collagen loại I. Loại sợi collagen loại I có cường độ kéo lớn. Điều này có nghĩa là chúng có thể được kéo căng mà không bị vỡ.
Các tế bào khác nhau trong mô cơ thể của chúng ta chịu trách nhiệm sản xuất collagen. Các tế bào sử dụng các axit amin và peptide cụ thể như các khối xây dựng để sản xuất cấu trúc xoắn ốc collagen lớn. Điều này sau đó được tổ chức thành các sợi mạnh cung cấp hỗ trợ cấu trúc mô, tính linh hoạt và khả năng chịu được lực.
Vai trò của collagen trong cơ thể (phân bố collagen theo tỷ lệ trọng lượng)
Khi về già, cơ thể của chúng ta tự nhiên bắt đầu sản xuất ít collagen hơn, và những dấu hiệu lão hóa đầu tiên bắt đầu xuất hiện. Từ khoảng 30 tuổi, sự mất collagen ảnh hưởng đến tất cả các mô liên kết. Đây là cách:
Da
Khi tế bào da trở nên ít hoạt động hơn, mạng collagen cung cấp độ cứng và cấu trúc da bị phân hủy. Da trở nên mất nước và mỏng hơn, trong khi nếp nhăn và các đường rãnh sâu bắt đầu xuất hiện.
Xương
Xương bị mất cân bằng, xương mất đi do sự hình thành xương không còn đáp ứng. Điều này làm cho xương trở nên mỏng manh và dễ vỡ hơn.
Khớp nối
Mức collagen thấp hơn và các thành phần ma trận khác do lão hóa có thể dẫn đến mất sụn khớp và chức năng khớp. Điều này dẫn đến sự khó chịu chung.
Cơ bắp
Việc mất khối lượng cơ và sức mạnh dần dần do lão hóa có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng, đi lại và di chuyển tổng thể .
Người cao tuổi là một quá trình tự nhiên, nhưng các yếu tố bên ngoài – chẳng hạn như tia UV, ô nhiễm hoặc lựa chọn lối sống – có thể đẩy nhanh tiến trình và dẫn đến những dấu hiệu lão hóa sớm.
Các chất Collagen Peptan là gì?
Các PEPTAN (peptide collagen) là các peptide hoạt hóa sinh học nhỏ thu được bằng quá trình thủy phân enzyme, hay nói cách khác, sự phá vỡ liên kết phân tử giữa các sợi collagen cá nhân với các peptide. Thủy phân chia nhỏ collagen sợi protein khoảng 300-400kDa thành các peptide nhỏ hơn với trọng lượng phân tử thấp hơn 5000Da. Collagen peptide còn được gọi là thủy phân collagen.
Các peptide collagen nhỏ hơn và dễ tiêu hóa hơn được tạo ra bởi thủy phân enzym được kiểm soát.
Sự khác biệt chức năng giữa collagen, gelatin và pepan là gì?
Collagen là một thành phần an toàn và tự nhiên có ở các cấp khác nhau. Nó có thể được tìm thấy trong thực phẩm, chẳng hạn như nước dùng cho xương hoặc các món tráng miệng dựa trên gelatin. Độ tan, mức độ hấp thụ và tiêu hóa khác nhau giữa các lớp.
Collagen bản địa bao gồm các chuỗi axit amin lớn và tăng cường cơ cấu của cơ thể. Nó không hòa tan. Các ứng dụng tiêu biểu bao gồm vỏ collagen, vật liệu y tế, bọt biển để điều trị bỏng / vết thương …vv Trọng lượng phân tử của collagen bản địa là khoảng 300-400kDa.
Gelatin thu được bằng thủy phân một phần của collagen . Quá trình này xảy ra khi collagen được chia nhỏ đến mức mà chúng được kéo ra thành từng sợi. Gelatin chỉ hòa tan trong nước nóng, và sẽ làm jellify khi nó được làm mát . Bởi vì nó tạo gel, tạo bọt, nhũ và ràng buộc chức năng , gelatin thường được sử dụng trong các ứng dụng ẩm thực, chẳng hạn như kẹo gummy, thạch, chất làm đặc nước sốt, vv Gelatin cũng có vai trò không thể thay thế trong các ứng dụng dược, nơi nó thường được sử dụng như là tá dược để làm mềm và cứng viên nang. Gelatin có trọng lượng phân tử 50kDa.
Khi gelatin được thủy phân hơn nữa, những sợi protein riêng lẻ này được chia thành các peptide nhỏ của axit amin. Các peptide collagen hòa tan trong nước lạnh, dễ tiêu hóa và sẵn sàng để cơ thể hấp thụ. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng hơn 90% các peptide chúng ta tiêu thụ được tiêu hóa và hấp thụ trong vòng vài giờ sau khi sử dụng. Sự hấp thụ nhanh chóng này đảm bảo cung cấp một cách hiệu quả các peptide thiết yếu và các axit amin tới vị trí hoạt động của chúng trong cơ thể.
Các peptide collagen có tính sinh học cao. Chúng hoạt động như các khối xây dựng, làm mới các mô cơ, chẳng hạn như da, xương và khớp. Người ta đã đề xuất rằng các chất peptide collagen có thể hoạt động như một sứ giả cho tế bào và kích hoạt việc tổng hợp và tái tổ chức các sợi collagen mới, qua đó hỗ trợ cấu trúc mô . Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh lợi ích sức khoẻ của collagen peptide. Các lĩnh vực chính của lợi ích bao gồm tuổi già khỏe mạnh, sức khỏe xương khớp, dinh dưỡng thể thao và vẻ đẹp của da. Các peptide collagen hòa tan trong nước lạnh và rất có khả năng sinh học và hoạt tính sinh học. Điều này làm cho chúng một lựa chọn tốt hơn cho thực phẩm chức năng và đồ uống và bổ sung chế độ ăn uống hơn gelatin. Các peptide collagen có trọng lượng phân tử nhỏ hơn 5kDa.
Độ tan, sự hấp thụ và tiêu hóa khác nhau giữa các loại collagen khác nhau
Là một protein hoạt tính, Peptan có khả năng tiêu hóa cao và có thể sinh học được. Nó có mùi trung tính và có thể dễ dàng kết hợp vào các ứng dụng khác nhau – từ thực phẩm chức năng và đồ uống, như các thanh dinh dưỡng hoặc đồ uống bằng bột, đến các chất bổ sung chế độ ăn kiêng và không yêu cầu bất kỳ sự bổ trợ từ sản phẩm bổ sung nào.